Thứ Bảy, 17 tháng 9, 2011

Mười Điều Răn

Các diễn văn làm thay đổi thế giới – Mười Điều Răn

Xin giới thiệu đến các bạn chuỗi bài về các bài diễn văn đánh dấu ấn vào lịch sử nhân loại. Ý tưởng cho chuỗi bài này xuất phát từ cuốn “Các diễn văn làm thay đổi thế giới” do Simon Sebag Monterifore giới thiệu và Quercus Publishing, Ltd. xuất bản lần đầu năm 2005. Các bài được giới thiệu tại đây phần lớn dựa theo cuốn sách này và được trình bày theo trình tự thời gian, trình tự của lịch sử và sự phát triển của văn minh nhân loại.

Những bài đầu tiên được giới thiệu là những bài trích trong kinh sách của các tôn giáo lớn – Cựu Ước, Tân Ước, Kinh Qur’an và Kinh Phật. Tuy nhiên các bài kinh luôn chứa đựng những thông điệp, sự gợi mở, dẫn dắt, truyền tải các giá trị cao đẹp vượt xa khỏi khả năng truyền đạt của ngôn ngữ đơn thuần mà không có niềm tin tôn giáo tương ứng. Việc dịch sang một ngôn ngữ khác những bài này không thể tránh khỏi làm mất đi phần nào những thông điệp trong đó. Do vậy, các bản dịch tiếng Việt được giới thiệu tại đây không nhằm sánh với những bản tiếng Việt mà các tín đồ của mỗi tôn giáo đang gìn giữ và tụng niệm. Là một người không theo một tôn giáo nào, người dịch chỉ cố gắng cảm nhận những giá trị chứa đựng trong các bài này và chuyển tải nhiều nhất có thể những giá trị này vào cuộc sống và góc nhìn của một người không tôn giáo.

Mười Điều Răn – Exodus 20:1-17

Mười Điều Răn (Ten Commandments hay Decalogue) được Đạo Do Thái, Đạo Thiên Chúa và Đạo Hồi nhìn nhận như bản tóm tắt các điều luật quan trọng trong hành xử mà Chúa Trời trông đợi con người tuân theo. Theo Cựu Ước, quyển Exodus, Mười Điều Răn do Chúa Trời truyền cho Moses, nhà tiên tri vĩ đại của người Do Thái, sau khi Moses dẫn dắt người Do Thái đi đến vùng đất tự do từ kiếp sống nô lệ ở Ai Cập vào khoảng thế kỷ 15 trước công nguyên. Những điều luật này đã là hạt nhân của đạo đức người Do Thái Giáo và người Thiên Chúa Giáo 3.500 năm nay. Đối với người theo đạo Do Thái, năm điều đầu tiên quy định những bổn phận của con người đối với Chúa Trời và năm điều sau đó là bổn phận đối với người khác. Jesus đã giảng lại các lời răn này trong “Bài Giảng Trên Núi” của mình, bài giảng được xem là lời mặc khải về các điều luật của Thiên Chúa Giáo. Đối với người Hồi Giáo, kinh Qur’an cũng nhắc đến Mười Điều Răn và khuyên tuân theo.

Mười Điều Răn được biết đến như những điều luật đầu tiên của nhân loại. Với ý nghĩa này, đây là lần đầu tiên, hay lần hệ thống hóa đầu tiên, những giới luật – hay sự giới hạn trong hành xử của con người bằng sự tự tiết chế bản thân, chống lại bản năng tự nhiên của mình – một yếu tố cơ bản nâng con người lên khỏi một sinh vật hành xử thuần túy theo bản năng. Với giá trị này, Mười Điều Răn đã đặt những viên gạch cho sự hình thành nhân cách của nhân loại.

Mười Điều Răn thường được giới thiệu như một bài nói của Moses, sứ giả (messenger) đầu tiên của Chúa Trời. Tuy nhiên có lẽ cần lưu ý rằng những lời răn này không phải là lời của Moses mà là của Chúa Trời và Mosses chỉ truyền lại nguyên văn cho nhân dân mình.

Mười Điều Răn

Và Chúa Trời đã nói toàn bộ những lời sau:

“Ta là Chúa, Đức Chúa Trời của con, người đã đưa con ra khỏi Ai Cập, thoát khỏi mảnh đất nô lệ. Trước ta, con đừng công nhận bất kỳ thánh thần nào khác.

Con đừng dựng tượng theo hình bất kỳ vật gì trên trời hay dưới đất hay trong nước. Con đừng quỳ lạy những hình tượng như vậy, cũng đừng thờ phụng các tượng ấy; vì ta, Chúa, Đức Chúa Trời của con, là Đức Chúa Trời cả ghen, trừng phạt đến ba bốn đời con cháu vì tội lỗi của cha ông đối với những kẻ ghét ta, nhưng cũng thể hiện tình yêu đến ngàn đời đối với những người yêu ta và giữ theo các điều răn của ta.

Con đừng dùng tên Chúa, Đức Chúa Trời của con sai mục đích; vì Chúa sẽ không bỏ qua cho người nào dùng tên của Ngài sai mục đích.

Hãy nhớ ngày Sabbath bằng cách xem đó là ngày thánh. Trong sáu ngày con sẽ lao động và làm mọi việc của mình, nhưng ngày thứ bảy là ngày Sabbath để thờ phụng Chúa, Đức Chúa Trời của con. Vào ngày này, con đừng làm bất kỳ việc gì, con, con trai, con gái của con, đầy tớ trai và gái của con, súc vật của con, cũng như người lạ nào đó đang ở trong nhà con đều sẽ không làm việc. Vì trong sáu ngày, Chúa đã tạo nên thiên đường, mặt đất, biển và mọi thứ trên và trong đó, nhưng Ngài đã nghỉ ngày thứ bảy. Do đó Chúa đã ban phúc cho ngày Sabbath và giữ ngày này làm ngày thánh.

Hãy hiếu kính cha mẹ con để con có thể được sống lâu trên mảnh đất mà Chúa, Đức Chúa Trời của con đang dành cho con.

Con đừng giết người.

Con đừng phạm tội tà dâm.

Con đừng trộm cướp.

Con đừng làm chứng sai gây hại cho người xung quanh mình.

Con đừng ham muốn nhà của người xung quanh mình. Con đừng ham muốn vợ của người xung quanh mình, đầy tớ trai hay gái, bò hay lừa, hay bất kỳ vật gì thuộc về người xung quanh mình.”

(Ngô Quỳnh Linh dịch)

The Ten Commandments

And God spoke all these words:

“I am the Lord your God, who brought you out of Egypt, out of the land of slavery. You shall have no other gods before me.

You shall not make for yourself an idol in the form of anything that is in heaven above or on the earth beneath or in the water below. You shall not bow down to them or worship them; for I, the Lord your God, am a jealous God, punishing the children for the sin of the fathers to the third and the fourth generation of those who hate me, but showing love to a thousand generations of those who love me and keep my commandments.

You shall not misuse of the name of the Lord your God, for the Lord will not hold anyone guiltless who misuses his name.

Remember the Sabbath day by keeping it holy. Six days you shall labour and do all your work, but the seventh day is a Sabbath to the Lord your God. On it you shall not do any work, neither you, nor your son or your daughter, nor your manservant or maidservant, nor your animals, nor the alien within your gates. For in six days the Lord made the heaven and the earth, the sea, and all that is in them, but rested the seventh day. Therefore the Lord blessed the Sabbath day and made it holy.

Honour your father and your mother, so that you might live long in the land the Lord your God is giving you.

You shall not murder.

You shall not commit adultery.

You shall not steal.

You shall not bear false testimony against your neighbour.

You shall not covet your neighbour’s house. You shall not covet your neighbour’s wife, or manservant or maidservant, his ox or donkey, or anything that belongs to your neighbour.”

(Trích từ Holy Bible, New International Version do International Bible Society xuất bản năm 1984)

Nguồn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét